Thứ bảy, 04/05/2024 | 17:28
Là nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp Thành phố, do Trung tâm Công nghệ Sinh học TP.HCM chủ trì thực hiện, ThS. Lê Lưu Phương Hạnh làm chủ nhiệm, Sở Khoa học và Công nghệ TP.HCM nghiệm thu năm 2021.
Vi khuẩn và nấm phân giải cellulose càng trở nên quan trọng hơn do có nhiều ứng dụng trong đời sống, đặc biệt trong phân hủy chất thải giàu cellulose và sản xuất phân hữu cơ.
Nghiên cứu được thực hiện nhằm phân lập và tuyển chọn được dòng nấm men có khả năng lên men dịch quả mãng cầu xiêm để ứng dụng trong sản xuất rượu vang mãng cầu xiêm.
Đề tài do Trung tâm Công nghệ Sinh học TP.HCM chủ trì thực hiện, ThS. Nguyễn Tấn Đức làm chủ nhiệm, được nghiệm thu năm 2020.
Nghiên cứu này được tiến hành nhằm phân lập các chủng vi khuẩn lactic và thử nghiệm ứng dụng trong sản xuất nem chua nấm rơm (Volvariella volvacea).
Đây là kết quả do các nhà nghiên cứu ở khoa Sinh học, trường Đại học Sư phạm Hà Nội mới công bố trên tạp chí Biointerface Research in Applied Chemistry.
Vi tảo được biết đến là nguồn thức ăn giàu dinh dưỡng cho nhiều đối tượng nuôi trồng thủy, hải sản và là nguyên liệu tiềm năng đểkhai thác các chất có hoạt tính sinh học cao cho con người.
Nghiên cứu này tập trung vào định danh, đánh giá hoạt tính kháng VSV kiểm định và xác định sự có mặt của các gen chức năng liên quan đến sinh kháng sinh, sinh kháng sinh nhóm anthracyclin của chủng xạ khuẩn YBQ75 nội sinh phân lập từ cây quế tại tỉnh Yên Bái.
Nghiên cứu nhằm tuyển chọn bộ chủng giống vi sinh vật có khả năng phân giải xenlulo, lân và protein để xử lý bùn thải ao nuôi cá tra làm phân bón hữu cơ.
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm phân lập và sàng lọc một số chủng vi khuẩn lam thu từ đất nông nghiệp, các thuỷ vực nước ngọt (kênh, mương, sông) có khả năng sinh tổng hợp phytohormone indole-3-acetic acid (IAA)
Lên men sản xuất hydro từ vi sinh vật là phương pháp đang được các nhà khoa học quan tâm bởi vi sinh vật có khả năng sử dụng các chất thải hữu cơ để tạo ra các khí sinh học, trong đó có hydro, tốc độ sản xuất nhanh và sản lượng khí sinh học sinh ra từ vi sinh vật tương đối cao.
Phân lập và xác định thành phần hóa học cặn chiết methanol của hà thủ ô đỏ (Polygonum multiflorum) thu được bốn hợp chất bao gồm reveratrol (1), catechine (2), 2,3,5,4'-tetrahydroxystilbene 2-O-β-D-glucopyranoside (3) và benzyl 7-O-[β-D-glucopyranosyl-(1→6)-β-D-glucopyranoside] (4)
Đạm đơn bào (single cell protein, SCP) được tạo ra từ sinh khối của nhiều loài vi sinh vật có hàm lượng protein cao, trong đó có vi khuẩn oxy hóa methane (MOB).
Salmonella kháng thuốc kháng sinh là một vấn đề quan trọng ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng trên toàn thế giới. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu mô tả cắt ngang để xác định tỷ lệ nhiễm Salmonella từ thịt bán lẻ ở Hà Nội và sự nhạy cảm của chúng đối với 8 loại kháng sinh phổ biến trong điều trị và chăn nuôi ở Việt Nam.
Ngày nay, hiện tượng gia tăng số lượng các loại bệnh truyền nhiễm và kháng thuốc kháng sinh của vi sinh vật (VSV) gây bệnh xảy ra khá phổ biến là mối quan tâm lớn của cộng đồng.
Từ 24 mẫu đất và nước mặn thu ở xã Sóc Sơn, Sơn Kiên và Thổ Sơn thuộc vùng duyên hải huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang, đã phân lập và nhận diện được 54 dòng vi khuẩn thuộc chi Bacillus qua các đặc điểm hình thái và sinh hóa.
Enzyme từ nấm được biết đến có khả năng thủy phân hiệu quả vật liệu giàu lignocellulose. Quá trình phân hủy này cần nhiều enzyme tham gia hoạt động phối hợp để thủy phân cấu trúc polymer.
Hoạt chất malloapelta B được phân lập từ lá cây Bùm bụp (Mallotus apelta) (Lour.) Muel.-Arg, họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) của Việt Nam, đã cho thấy khả năng phòng chữa ung thư in vitro rất tốt, đặc biệt là khả năng ức chế mạnh sự hoạt hoá của yếu tố NF-kB (nuclear factor- kappa B). Trong nghiên cứu này, malloapelta B được khảo sát hoạt tính ức chế sự phát triển tế bào gốc ung thư dòng NTERA-2
Với mục đích đánh giá khả năng xử lý phosphate của vi khuẩn Bacillus subtilus phân lập từ nước thải chế biến thủy sản nhiễm mặn, 5 chủng Bacillus subtilus phân lập từ nước thải chế biến thủy sản được chọn lọc để tiến hành thí nghiệm nhằm xác định mật độ vi sinh vật; khoảng nồng độ phosphate phù hợp; hiệu quả xử lý phosphate so sánh với các chế phẩm trên thị trường trong điều kiện hiếu khí.
Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu xác định sự thay đổi của vi sinh vật trong quá trình lên men ca cao (Theobroma cacao) thông qua việc xác định, phân lập, nhận diện và tuyển chọn vi sinh vật hữu ích trong lên men ca cao.