Hình 5. Sự thay đổi pH của các đống ủ theo thời gian
Như vậy, trong công thức thí nghiệm CT6, sự gia tăng nhiệt độ, độ ẩm và pH là phù hợp với quá trình sản xuất phân hữu cơ. Vì vậy, CT6 được sử dụng cho việc nghiên cứu chất lượng phân sau quá trình ủ.
Để đánh giá chất lượng của phân ủ chúng tôi tiến hành nghiên cứu một số chỉ tiêu như: độ ẩm, pH, OC (%), N (%), P2O5 hữu hiệu (hh), K2O hữu hiệu, hàm lượng As, Cd, Pb, Hg, E. coli, Samonella ở CT6 tại 3 thời điểm 21, 28 và 35 ngày sau ủ và thu được kết quả ở bảng 6.
Bảng 6. Một số chỉ tiêu chất lượng phân ủ theo thời gian
Số liệu từ bảng 6 cho thấy, nhìn chung phân sau ủ có chất lượng đạt theo quy chuẩn chung. Riêng quy định về hàm lượng cacbon tổng số còn cao hơn nhiều (40,1% sau 35 ngày) so với quy định chung.
Vi khuẩn Salmonella và E. Coli không được phát hiện trong mẫu phân sau ủ. Điều này là dễ hiểu do trong quá trình ủ, nhiệt độ đống ủ tăng cao, cos tác dụng diệt các vi khuẩn có hại, đồng thời làm phân nhanh hoai mục.
Hàm lượng các kim loại nặng trong mẫu phân hữu cơ sinh học của công thức CT6 sau ủ 21, 28 và 35 ngày cũng thấp hơn rất nhiều so với tiêu chuẩn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quy định trong Thông tư số 41/TT-BNNPTNT. Điều này chứng tỏ phân hữu cơ được chế biến từ phân bò sau ép và PBTSXL bằng chế phẩm vi sinh Emuniv đạt tiêu chuẩn và phù hợp cho sản xuất nông nghiệp an toàn.
4. KẾT LUẬN
Trong 7 ngày đầu tiên, việc sử dụng chế phẩm Emuniv để ủ phân sau ép và PBTSXL đã làm cho nhiệt độ đống ủ của các công thức CT6, CT7, tăng mạnh lên 51,4oC và thời gian nóng kéo dài từ 21 ngày. Nhiệt độ ở vị trí giữa đống ủ luôn cao hơn so với vị trí bề mặt và vị trí đáy. Sau ủ 21 ngày, nhiệt độ đống ủ có xu hướng giảm về gần với nhiệt độ của môi trường.
Quá trình ủ và có đảo trộn đã làm độ ẩm của CT6, CT7 đên 34,5% và 33,6% sau 5 tuần.
Sau khi ủ 35 ngày, phân hữu cơ sinh học từ CT6 có hàm lượng OC, N tổng số, P2O5 hữu hiệu, K2O hữu hiệu đều cao hơn so với quy định chung; nhiệt độ cao đã tiêu diệt vi sinh vật có hại (E. Coli, Salmonella); một số kim loại nặng (As, Cd, Pb, Hg) thấp hơn so với tiêu chuẩn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định. Phân hữu cơ sinh học đã hoai mục, có thể đem sử dụng cho cây trồng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1].https://nongnghiep.vn/vinh-thinh-con-nhieu-tran-tro-post199581.html
[2]. Bộ Khoa học và Công nghệ (2005). TCVN 4829:2005- ISO 6579:2002. Visinh vật trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi - Phương pháp phát hiện Salmonella trên đĩa thạch.
[3]. Bộ Khoa học và Công nghệ (2007). TCVN 6846:2007- ISO 7251:2005. Visinh vật trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi - Phương pháp phát hiện và định lượng Escherichia coli giả định. Kiểm tra đếm số có xác suất lớn nhất.
[4]. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2014). Thông tư số 41/2014/TT-BNNPTNT hướng dẫn một số điều của Nghị định số 202/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ Về quản lý phân bón.
[5]. Bộ Y tế (2011). Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 8- 2:2011/BYT đối với giới hạn ô nhiễm kim loại nặng trong thực phẩm. Bộ Y tế (2012). Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 8- 3:2012/BYT đối với ô nhiễm vi sinh vật trong thực phẩm.
[6]. Li L. M., Ding X. L., Ding Y. Y., Yin Z. J., 2011. Effect of microbial consortia on the composting of pig manure. Journal of Animal and Veterinary Advances, 10 (13): 1738-1742.
[7]. Tiquia S. M., Tam N. F. Y., Hodgkiss I. J., 1997. Effect of bacterial inoculum and moisture adjustment on composting pig manure. Environ. Pollut., 96: 161- 171.AUTHORS INFORMATION Nguyen Hung Ngan, Nguyen Ngoc Thanh Faculty of Chemical Technology, Hanoi University of Industry
[8]. Miller F. C., Finstein M. S., 1985. Materials balance in the composting of wastewater sludge as affected by process control. J. Wat. Pollut. Contr. Fed., 57: 122-127.
[9]. Huang G. F., Wong J. W. C., Wu Q. T., Nagar B. B., 2004. Effect of C/N on composting of pig manure with sawdust. Waste Manage. Res., 24: 805-813.
Nguyễn Hùng Ngạn, Nguyễn Ngọc Thanh
Khoa Công nghệ Hóa, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
(Bài đăng trên Tạp chí Khoa học và Công nghệ Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội)